MỤC LỤC
NỘI DUNG
|
Trang
|
Mục lục
|
1
|
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá
|
4
|
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
|
5
|
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
8
|
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
|
8
|
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
10
|
1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
|
10
|
1.1. Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
10
|
1.2. Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học) và Điều lệ trường trung học.
|
11
|
1.3. Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.
|
12
|
1.4. Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định tại Điều lệ trường trung học.
|
14
|
1.5. Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.
|
16
|
1.6. Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
|
17
|
1.7. Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.
|
18
|
1.8. Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.
|
20
|
1.9. Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
|
22
|
1.10. Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.
|
23
|
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
|
25
|
2.1. Tiêu chí 1: Năng lực của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục.
|
25
|
2.2. Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học.
|
26
|
2.3. Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.
|
28
|
2.4. Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
|
29
|
2.5. Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và của pháp luật.
|
30
|
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
|
32
|
3.1. Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học.
|
32
|
3.2. Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
|
33
|
3.3. Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học.
|
34
|
3.4. Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.
|
35
|
3.5. Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
|
36
|
3.6. Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.
|
38
|
4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
|
39
|
4.1. Tiêu chí 1: Tổ chức hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
|
39
|
4.2. Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn nhân lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.
|
41
|
4.3. Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu kế hoạch giáo dục.
|
42
|
5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
|
44
|
5.1. Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý địa phương.
|
45
|
5.2. Tiêu chí 2: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh.
|
46
|
5.3. Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương.
|
48
|
5.4. Tiêu chí 4: Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp quản lý giáo dục.
|
49
|
5.5. Tiêu chí 5: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
51
|
5.6. Tiêu chí 6: Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
|
53
|
5.7. Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh.
|
54
|
5.8. Tiêu chí 8: Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường.
|
56
|
5.9. Tiêu chí 9: Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.
|
57
|
5.10. Tiêu chí 10: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.
|
60
|
5.11. Tiêu chí 11: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm.
|
61
|
5.12. Tiêu chí 12: Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường.
|
62
|
III. KẾT LUẬN CHUNG
|
65
|
Phần III. PHỤ LỤC
|
68
|
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
|
Tiêu chí
|
Đạt
|
Không đạt
|
Tiêu chí
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
X
|
|
2
|
X
|
|
3
|
X
|
|
4
|
X
|
|
5
|
|
X
|
6
|
X
|
|
7
|
X
|
|
8
|
X
|
|
9
|
X
|
|
10
|
X
|
|
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
|
Tiêu chí
|
Đạt
|
Không đạt
|
Tiêu chí
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
X
|
|
2
|
X
|
|
3
|
|
X
|
4
|
|
X
|
5
|
X
|
|
|
|
|
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
|
Tiêu chí
|
Đạt
|
Không đạt
|
Tiêu chí
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
X
|
|
2
|
|
X
|
3
|
X
|
|
4
|
X
|
|
5
|
X
|
|
6
|
X
|
|
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
|
Tiêu chí
|
Đạt
|
Không đạt
|
Tiêu chí
|
Đạt
|
Không đạt
|
Tiêu chí 1
|
X
|
|
2
|
X
|
|
Tiêu chí 3
|
|
X
|
|
|
|
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
|
Tiêu chí
|
Đạt
|
Không đạt
|
Tiêu chí
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
|
X
|
2
|
|
X
|
3
|
X
|
|
4
|
|
X
|
5
|
|
X
|
6
|
X
|
|
7
|
X
|
|
8
|
X
|
|
9
|
X
|
|
10
|
X
|
|
11
|
|
X
|
12
|
|
X
|
Tổng số các chỉ số đạt: 94/108, tỷ lệ 87.0%.
Tổng số các tiêu chí đạt: 25/36, tỷ lệ 69.4%.
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định thành lập): Trường THCS Khánh Bình
Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân Quận 8
Tỉnh/thành phố
|
TP. Hồ Chí Minh
|
|
Họ và tên Hiệu trưởng (giám đốc)
|
Nguyễn Long Giao
|
Huyện/quận/thị xã/thành phố
|
Quận 8
|
Điện thoại
|
38518253
|
Xã/phường/thị trấn
|
Phường 3
|
FAX
|
Không
|
Đạt chuẩn quốc gia
|
Không
|
Website
|
khanhbinh.e-school.edu.vn
|
Năm thành lập
|
1999
|
Số điểm trường
|
01
|
|
Công lập
|
x
|
|
Có học sinh khuyết tật
|
Không
|
Tư thục
|
Không
|
Có học sinh bán trú
|
Không
|
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
|
Không
|
Có học sinh nội trú
|
Không
|
Trường liên kết với nước ngoài
|
Không
|
Loại hình khác
|
Không
|
Trường phổ thông DTNT
|
Không
|
|
|
1. Số lớp
Số lớp
|
Năm học 2009-2010
|
Năm học 2010-2011
|
Năm học 2011-2012
|
Năm học 2012-2013
|
Năm học 2013-2014
|
Khối lớp 6
|
4
|
5
|
5
|
5
|
6
|
Khối lớp 7
|
6
|
4
|
5
|
6
|
5
|
Khối lớp 8
|
6
|
6
|
4
|
5
|
4
|
Khối lớp 9
|
5
|
5
|
6
|
4
|
5
|
Cộng
|
21
|
20
|
20
|
20
|
20
|
2. Số phòng học
|
Năm học 2009-2010
|
Năm học 2010-2011
|
Năm học 2011-2012
|
Năm học 2012-2013
|
Năm học 2013-2014
|
Tổng số
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
Phòng học kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phòng học bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phòng học tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Cộng
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: (Tháng 9/2014)
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Trình độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Chưa đạt chuẩn
|
Hiệu trưởng
(Giám đốc)
|
01
|
00
|
00
|
01
|
01
|
00
|
|
Phó Hiệu trưởng (Phó Giám đốc)
|
01
|
01
|
00
|
01
|
01
|
00
|
|
Giáo viên
|
38
|
28
|
02
|
38
|
27
|
00
|
|
Nhân viên
|
06
|
04
|
00
|
02
|
00
|
04
|
|
Cộng
|
46
|
33
|
02
|
42
|
29
|
04
|
|
b) Số liệu của 5 năm gần đây:
|
Năm học 2009-2010
|
Năm học 2010-2011
|
Năm học 2011-2012
|
Năm học 2012-2013
|
Năm học 2013-2014
|
Tổng số giáo viên
|
40
|
40
|
40
|
36
|
38
|
Tỷ lệ giáo viên/lớp
|
1.9
|
2.0
|
2.0
|
1.8
|
1.9
|
Tỷ lệ giáo viên/học sinh (học viên)
|
4.9%
|
5.2%
|
5.1%
|
5.3%
|
5.%
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương
|
00
|
00
|
01
|
00
|
01
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên
|
00
|
00
|
00
|
00
|
01
|
4. Học sinh (học viên)
|
Năm học 2009-2010
|
Năm học 2010-2011
|
Năm học 2011-2012
|
Năm học 2012-2013
|
Năm học 2013-2014
|
Tổng số
|
817
|
768
|
779
|
674
|
731
|
- Khối lớp 6
|
1157
|
188
|
229
|
159
|
218
|
- Khối lớp 7
|
254
|
153
|
183
|
220
|
147
|
- Khối lớp 8
|
209
|
237
|
146
|
170
|
214
|
- Khối lớp 9
|
199
|
190
|
221
|
125
|
152
|
Nữ
|
391
|
366
|
374
|
325
|
349
|
Dân tộc
|
37
|
26
|
33
|
38
|
33
|
Đối tượng chính sách
|
00
|
00
|
29
|
00
|
00
|
Khuyết tật
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
Tuyển mới
|
153
|
203
|
244
|
159
|
228
|
Lưu ban
|
10
|
08
|
32
|
21
|
66
|
Bỏ học
|
02
|
00
|
00
|
00
|
00
|
Học 2 buổi/ngày
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
Bán trú
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
Nội trú
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
Tỷ lệ bình quân học sinh (học viên)/lớp
|
40
|
40
|
40
|
35
|
37
|
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi
|
82.6
|
84.5
|
90.8
|
92.12
|
90.2
|
- Nữ
|
51.6
|
89.6
|
89.5
|
93.1
|
95.4
|
- Dân tộc
|
40.5
|
82.6
|
95
|
96
|
93.9
|
Tổng số học sinh/học viên hoàn thành chương trình cấp học/tốt nghiệp
|
202
|
194
|
228
|
125
|
152
|
- Nữ
|
98
|
88
|
114
|
63
|
78
|
- Dân tộc
|
10
|
11
|
12
|
09
|
11
|
Tổng số học sinh/học viên giỏi cấp thành phố
|
03
|
05
|
03
|
04
|
01
|
Tổng số học sinh/học viên giỏi quốc gia
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
Tỷ lệ chuyển cấp (hoặc thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng)
|
62.43
|
94.5
|
82.16
|
97.32
|
94.62
|
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đã và đang là nhu cầu bức thiết, mà trong đó kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường có một ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm giúp nhà trường xác định rõ tầm nhìn, điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức, đề ra chiến lược, kế hoạch, biện pháp để đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Tình hình chung của nhà trường:
Trên cơ sở được tách cấp từ trường Phổ thông cơ sở Âu Dương Lân, trường Trung học cơ sở Khánh Bình được thành lập theo Quyết định số 3230/QĐ–UBND ngày 10 tháng 09 năm 1999 của Ủy ban nhân dân Quận 8. Trường có vị trí: phía Đông giáp đường Âu Dương Lân; phía Tây giáp nhà dân; phía Nam giáp hẻm 125 đường Âu Dương Lân; phía Bắc giáp Trạm y tế phường 3.
Khuôn viên nhà trường tương đối nhỏ, có tổng diện tích 2203.2m2. Hiện nay, trường có 15 phòng học, có đầy đủ phòng thực hành thí nghiệm, phòng vi tính, thư viện, thiết bị, y tế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đầy đủ đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong nhà trường.
Năm học 2013 - 2014, trường có 20 lớp với tổng số lượng 731 học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên là 46 người, 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, 27/38 giáo viên có trình độ đại học và tất cả cán bộ quản lý nhà trường đều có trình độ trên đại học.
Chi bộ trường gồm 6 đảng viên, liên tục đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, giữ vai trò lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nhiều năm liền, trường được bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Quận 8 về hoạt động dạy và học, hoạt động thể dục thể thao, môi trường xanh, sạch, đẹp.
Tỷ lệ học sinh khá giỏi của trường chiếm trên 60%, có nhiều học sinh giỏi cấp quận cũng như cấp thành phố từng bước tạo niềm tin cho phụ huynh học sinh về chất lượng dạy và học.
2. Mục đích tự đánh giá:
Nhằm xác định mức độ trường đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, qua đó giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có cái nhìn tổng quát hơn về các hoạt động của nhà trường, nhận thức rõ hơn về mức độ, yêu cầu đạt được ở mỗi nội dung của từng tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số. Đồng thời, xây dựng được kế hoạch cải tiến chất lượng nhà trường ở hiện tại và tương lai, khẳng định được vị thế, uy tín, từng bước xây dựng và phát triển nhà trường.
3. Tình hình tổ chức hoạt động tự đánh giá của nhà trường
Căn cứ Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Trung học cơ sở Khánh Bình đã tổ chức các hoạt động tự đánh giá, rà soát từng chỉ số của từng tiêu chuẩn, tiêu chí so với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo để thấy được các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp giúp cải tiến chất lượng nhà trường.
Quá trình tự đánh giá của nhà trường được thực hiện theo quy trình như sau:
- Thành lập Hội đồng tự đánh giá (Thời gian từ ngày 1/1/2014 đến 3/1/2014).
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá (Thời gian từ ngày 3/1/2014 đến 28/2/2014).
- Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng (Thời gian từ ngày 28/2/2014 đến 31/5/2014).
- Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí (Thời gian từ ngày 31/5/2014 đến 30/6/2014).
- Viết báo cáo tự đánh giá (Thời gian từ ngày 30/6/2014 đến 30/9/2014).
- Công bố báo cáo tự đánh giá (Thời gian từ ngày 1/10/2014 đến 31/12/2014).
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu: Tổ chức và quản lý nhà trường tốt là điều kiện tiên quyết giúp trường phát triển. Trường Trung học cơ sở Khánh Bình hiện nay có đủ cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở. Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế, góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường.
1.1. Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Có Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua và khen thưởng, hội đồng kỷ luật, các hội đồng tư vấn khác);
b) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác;
c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng (tổ giáo vụ và quản lý học sinh, tổ quản trị đời sống và các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt).
1.1.1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm:
a) Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đảm bảo theo quy định [H1-1-01-01]; [H1-1-01-02].
Căn cứ vào khoản 3, Điều 20 của Điều lệ trường trung học, nhà trường đã tiến hành thủ tục thành lập và chọn các thành viên của Hội đồng trường [H1-1-01-03]; [H1-1-01-04].
Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập hội đồng thi đua, khen thưởng, hội đồng kỷ luật (nếu có) vào đầu mỗi năm học [H1-1-01-05]; [H1-1-01-06].
Hằng năm, nhà trường thành lập các hội đồng tư vấn theo yêu cầu của từng công việc cụ thể [H1-1-01-07]; [H1-1-01-08]; [H1-1-01-09]; [H1-1-01-10].
b) Nhà trường có các tổ chức đoàn thể: Chi bộ trường Trung học cơ sở Khánh Bình [H1-1-01-11]; Công đoàn [H1-1-01-12]; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh [H1-1-01-13] và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh [H1-1-01-14].
Nhà trường có các tổ chức xã hội: Chi hội khuyến học trường Trung học cơ sở Khánh Bình [H1-1-01-15]; Hội chữ thập đỏ [H1-1-01-16].
c) Trường có hai tổ chuyên môn gồm tổ Tự nhiên và tổ Xã hội. Trường có 01 tổ Văn phòng gồm các thành viên: kế toán, văn thư, học vụ, nhân viên thư viện, thiết bị, nhân viên y tế, nhân viên bảo vệ, nhân viên phục vụ. Hiệu trưởng ra quyết định phân công nhiệm vụ cho các tổ trưởng [H1-1-01-18]; [H1-1-01-19]; [H1-1-01-20]; [H1-1-01-21].
1.1.2. Điểm mạnh:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường được thành lập đầy đủ theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đội ngũ cán bộ quản lý, Bí thư chi bộ, Chủ tịch công đoàn, Bí thư chi đoàn, tổng phụ trách Đội, tổ trưởng các tổ chuyên môn luôn được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác, có nhiều kinh nghiệm và được tập thể tín nhiệm.
1.1.3. Điểm yếu:
Không có.
1.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tiếp tục phát huy những điểm mạnh đã có.
1.1.5. Tự đánh giá: Đạt.
1.2. Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học) và Điều lệ trường trung học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;
c) Địa điểm của trường theo quy định.
1.2.1. Mô tả hiện trạng:
a) Trường có đầy đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 (khối 6: 6 lớp, khối 7: 5 lớp, khối 8: 4 lớp, khối 9: 5 lớp) [H1-1-02-01]. Lớp học được tổ chức theo đúng quy định, có một lớp trưởng, 2 lớp phó và các tổ trưởng [H1-1-02-02].
b) Căn cứ theo Điều lệ trường trung học, sỉ số học sinh trong lớp đúng theo quy định không vượt quá 45 học sinh/lớp (năm học 2009 - 2010: 40 học sinh; năm học 2010 - 2011: 40 học sinh; năm học 2011 - 2012: 40 học sinh; năm học 2012 - 2013: 35 học sinh; năm học 2013 - 2014: 37 học sinh) [H1-1-02-03].
c) Trường Trung học cơ sở Khánh Bình tập trung tại một địa điểm: 314B Âu Dương Lân, Phường 3, Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Nhà trường nằm trong khu dân cư, có khuôn viên riêng biệt [H1-1-02-04]; [H1-1-02-05].
1.2.2. Điểm mạnh:
Lớp học, số học sinh trong một lớp, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường trung học.
1.2.3. Điểm yếu:
Không có.
1.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì số lượng học sinh ở mỗi lớp theo quy định của Điều lệ trường trung học.
1.2.5. Tự đánh giá: Đạt.
1.3. Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.
a) Hoạt động đúng quy định;
b) Lãnh đạo, tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình;
c) Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ.
1.3.1. Mô tả hiện trạng:
a) Hoạt động của tổ chức Đảng, đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường theo đúng quy định hiện hành [H1-1-03-01]. Cụ thể:
Nhà trường có Chi bộ độc lập thuộc Đảng bộ Phường 3, Quận 8, gồm 6 đảng viên [H1-1-01-11]. Hiệu trưởng là Bí thư Chi Bộ, Phó Hiệu trưởng là Phó Bí thư Chi bộ. Chi bộ sinh hoạt định kỳ hàng tháng, lãnh đạo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và chuyên môn [H1-1-03-02].
Tổ chức Công đoàn của nhà trường hoạt động theo đúng quy định, có xây dựng kế hoạch hoạt động trong từng nhiệm kỳ, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao của Công đoàn cấp trên [H1-1-01-12]; [H1-1-03-03].
Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hằng năm đều xây dựng kế hoạch hoạt động theo đúng quy định [H1-1-01-13]; [H1-1-01-14]; [H1-1-03-04].
Chi hội Chữ thập đỏ và Chi hội Khuyến học hoạt động theo đúng quy định [H1-1-01-15]; [H1-1-01-16].
Hội đồng trường hoạt động theo quy định Điều lệ trường trung học [H1-1-01-04]; [H1-1-03-05].
Hằng năm, nhà trường có thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng [H1-1-01-05]. Hội đồng thi đua khen thưởng hoạt động theo đúng quy định, có xây dựng các tiêu chí thi đua, tham dự xét thi đua, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích trong nhà trường [H1-1-03-06]; [H1-1-03-07].
b) Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ thực hiện các công việc trong nhà trường: tuyển sinh đầu năm [H1-1-03-08], kiểm tra học kỳ [H1-1-03-09], kiểm tra lại [H1-1-03-10], xét duyệt cuối năm học [H1-1-03-11].
c) Sau mỗi học kỳ, cuối năm học, tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường thực hiện rà soát, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện nhiệm vụ [H1-1-03-12]; [H1-1-03-13]; [H1-1-03-14]; [H1-1-03-15]; [H1-1-03-16]; [H1-1-03-17].
1.3.2. Điểm mạnh:
Chi bộ nhiều năm liền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đạt danh hiệu “Vững mạnh xuất sắc”. Các tổ chức xã hội khác, các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.
1.3.3. Điểm yếu:
Một số thành viên của hội đồng tư vấn chưa tham gia đầy đủ do kiêm nhiệm công tác.
1.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, các tổ chức trong nhà trường tiếp tục thực hiện tốt quy chế làm việc, động viên các thành viên tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng tư vấn.
1.3.5. Tự đánh giá: Đạt.
1.4. Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị Đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định tại Điều lệ trường trung học.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học và sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
1.4.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều lệ trường trung học, bao gồm 3 tổ: tổ Xã hội, tổ Tự nhiên và tổ Văn phòng [H1-1-01-17]; [H1-1-01-18]; [H1-1-04-01]; [H1-1-04-02]. Mỗi tổ có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó. Tổ chuyên môn được chia thành nhóm theo bộ môn, mỗi nhóm có nhóm trưởng để phụ trách một số công việc của tổ. Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ trưởng và thành viên trong tổ [H1-1-04-03].
b) Các tổ thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định: Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ trong tuần, tháng, năm nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục khác [H1-1-04-04].
Đầu năm học, các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng căn cứ vào kết quả đạt được của tổ trong năm học trước, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của trường để xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ. Kế hoạch hoạt động các tổ được Hiệu trưởng (Phó hiệu trưởng) góp ý, điều chỉnh bổ sung và phê duyệt. Hằng tháng, căn cứ vào tình hình thực tế nhà trường, các tổ chuyên môn rà soát, đánh giá lại các công việc đã làm để từ đó xây dựng các kế hoạch tháng, tuần của tổ cho phù hợp từng thời điểm công tác. Ngoài ra, tổ Văn phòng còn xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học theo từng bộ phận được phân công như: thư viện [H1-1-04-06]; thiết bị [H1-1-04-07]; y tế học đường [H1-1-04-08].
c) Trong năm học, các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng của nhà trường đã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ trường trung học [H1-1-04-04]; [H1-1-01-19]; [H1-1-04-09]. Cụ thể:
+ Đối với tổ chuyên môn:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và thực hiện công tác kiểm tra nội bộ, kiểm định chất lượng của nhà.
Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
+ Đối với tổ Văn phòng:
Theo sự phân công của Hiệu trưởng, tổ Văn phòng đã thực hiện các nhiệm vụ được giao như: quản lý tài chính, tài sản nhà trường; đảm bảo thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo; đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn trường học; tiếp cha mẹ học sinh và phối hợp, hỗ trợ các tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động dạy và học.
1.4.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường trung học.
1.4.3. Điểm yếu:
Một số nhóm bộ môn nội dung sinh hoạt chưa phong phú.
1.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng tăng cường dự sinh hoạt chung với các tổ (nhóm) chuyên môn, tổ Văn phòng để nắm tình hình và kịp thời hỗ trợ các tổ, nhóm trưởng trong việc nâng cao chất lượng nội dung, hình thức sinh hoạt tổ phong phú.
1.4.5. Tự đánh giá: Đạt.
1.5. Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường
a) Chiến lược được xác định rõ ràng bằng văn bản, được cấp quản lý trực tiếp phê duyệt, được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên website của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc website của nhà trường (nếu có);
b) Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại Luật Giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
c) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.
1.5.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2010 - 2015 nhưng chưa được cấp trên phê duyệt, do vậy chiến lược phát triển chưa được công bố, công khai [H1-1-05-01].
b) Chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông theo quy định tại Luật Giáo dục. Có đủ số lượng cán bộ quản lý, số lượng giáo viên đạt chuẩn, đảm bảo đủ về cơ sở hạ tầng, vật chất [H1-1-05-02]; phù hợp các nguồn lực về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất nhà trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của phường 3.
c) Chiến lược phát triển của nhà trường chưa được cấp trên phê duyệt nên nhà trường chưa có báo cáo hoặc biên bản rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược cho phù hợp.
1.5.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có xây dựng chiến lược phát triển.
1.5.3. Điểm yếu:
Chiến lược phát triển nhà trường chưa được cấp trên phê duyệt và chưa được công bố công khai.
1.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tiếp tục đề nghị cấp trên phê duyệt chiến lược phát triển và sẽ công bố công khai trên website của trường. Đồng thời thực hiện việc rà soát chiến lược, thu thập thông tin đóng góp ý kiến của các bộ phận để điều chỉnh, bổ sung chiến lược phát triển của nhà trường cho phù hợp từng giai đoạn.
1.5.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số a, c).
1.6. Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
a) Thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1.6.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương [H1-1-03-13]; [H1-1-06-01], chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8 [H1-1-06-02]; [H1-1-06-03]; [H1-1-06-04]; [H1-1-06-05].
b) Hằng tháng, nhà trường đều thực hiện đầy đủ các loại báo cáo định kỳ, báo cáo nhanh, đột xuất theo yêu cầu của các cấp ủy đảng, Uỷ ban nhân dân phường, quận, Phòng Giáo dục và Đào tạo đảm bảo tính trung thực và chính xác về số liệu [H1-1-06-06]; [H1-1-06-07].
c) Đảm bảo thực hiện đúng các quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 03 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hằng năm, Hiệu trưởng phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, lấy ý kiến của cán bộ, giáo viên để bổ sung, điều chỉnh Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường và tổng kết đánh giá việc thực hiện trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức [H1-1-03-06].
1.6.2. Điểm mạnh:
Nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng; thực hiện sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Đảm bảo thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường.
1.6.3. Điểm yếu:
Công tác báo cáo đôi khi còn chậm trễ.
1.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tiếp tục phát huy những điểm mạnh đã có, tổ chức xây dựng Quy chế về việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo trong nhà trường.
1.6.5. Tự đánh giá: Đạt.
1.7. Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
1.7.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ sách theo quy định tại Điều lệ trung học cơ sở, gồm:
Đối với nhà trường: Sổ đăng bộ [H1-1-07-01]; sổ theo dõi học sinh chuyển đi chuyển đến [H1-1-07-02]; sổ gọi tên ghi điểm [H1-1-07-03]; sổ ghi đầu bài [H1-1-07-04]; sổ học bạ học sinh [H1-1-07-05]; sổ quản lý cấp phát văn bằng [H1-1-07-06]; sổ khen thưởng [H1-1-07-07]; sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục [H1-1-07-08]; hồ sơ quản lý thư viện [H1-1-07-09]; hồ sơ quản lý sức khỏe học sinh [H1-1-07-10]; hồ sơ đánh giá cán bộ, công chức [H1-1-07-11]; sổ văn bản đi [H1-1-06-07]; sổ văn bản đến [H1-1-07-12].
Đối với tổ chuyên môn: Kế hoạch hoạt động [H1-1-04-04]; sổ biên bản họp của tổ [H1-1-01-20].
Đối với giáo viên: Giáo án [H1-1-07-13]; lịch báo giảng [H1-1-07-14]; sổ dự giờ [H1-1-07-15]; sổ điểm cá nhân [H1-1-07-16]; sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên chủ nhiệm) [H1-1-02-02].
b) Nhà trường có 01 nhân viên phụ trách công tác văn thư, hằng năm, tiến hành phân loại lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ [H1-1-07-17].
c) Đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch năm học của các cấp trên, nhà trường xây dựng kế hoạch năm học theo chủ đề năm học, tổ chức và thực hiện các phong trào thi đua: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Xây dựng đời sống văn hóa”, “Năm an toàn giao thông”… [H1-1-07-18]; thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” [H1-1-07-19].
Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của nhà nước. Việc xét bình chọn các danh hiệu thi đua được nhà trường thực hiện đúng theo quy trình trên tinh thần khách quan, công bằng, dân chủ, công khai trong tập thể. Hằng năm, 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đều đăng ký thi đua và trong đó có trên 80% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên vào mỗi cuối năm học [H1-1-03-07]; [H1-1-03-12]; [H1-1-03-12].
1.7.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường theo quy định tại Điều 27, Điều lệ trường trung học và được lưu trữ cụ thể, rõ ràng qua các năm học. Việc thực hiện các cuộc vận động và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành, quy định của Nhà nước đã đạt được nhiều thành tích tốt và được khen thưởng.
1.7.3. Điểm yếu:
Không có.
1.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, tiếp tục duy trì việc thực hiện tốt và lưu trữ hệ thống hồ sơ đầy đủ, khoa học theo quy định.
1.7.5. Tự đánh giá: Đạt
1.8. Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.
a) Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường trung học;
b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền;
c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.
1.8.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường trung học [H1-1-07-18].
Nhà trường thực hiện đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục thông qua hồ sơ kiểm tra nội bộ nhằm theo dõi, giám sát và kịp thời khắc phục các sai sót để giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao [H1-1-08-01]; hồ sơ kiểm tra hoạt động ngoài giờ lên lớp [H1-1-08-02]; hồ sơ hướng nghiệp dạy nghề [H1-1-08-03]. Căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch năm học của nhà trường, bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động một cách cụ thể [H1-1-08-04]; thực hiện báo cáo hoạt động chuyên môn [H1-1-06-06]; báo cáo giáo dục [H1-1-08-05]; cuối năm học nhà trường thực hiện báo cáo tổng kết năm học [H1-1-03-12].
b) Đối với hoạt động dạy thêm và học thêm, ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng triển khai và yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 05 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm. Các trường hợp giáo viên có dạy thêm phải báo cáo với Hiệu trưởng bằng văn bản. Nhà trường không tổ chức dạy thêm, học thêm.
c) Nhà trường thực hiện việc quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức, Luật lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật [H1-1-08-06]. Nghiêm túc thực hiện việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm [H1-1-08-07].
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch nhân sự để trình lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, tuyển dụng và phân công về trường nhằm chuẩn bị tốt cho năm học mới. Công tác bố trí phân công giáo viên được nhà trường thực hiện hợp lý, công bằng và phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực công tác của cán bộ, giáo viên, nhân viên và yêu cầu công việc của nhà trường. Việc quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ nguồn cũng được quan tâm thực hiện hằng năm. Công tác quản lý, đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên được thực hiện tốt. Trường đã sử dụng các phần mềm ứng dụng: PMIS, EMIS để quản lý hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên, các thông tin của cán bộ, giáo viên, nhân viên được cập nhật đầy đủ, kịp thời. Cuối mỗi năm học, nhà trường đều tổ chức đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên theo đúng quy định của Phòng Nội vụ. Ngoài ra cán bộ quản lý, giáo viên còn được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
1.8.2. Điểm mạnh:
Trường thực hiện việc quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học.
Công tác quản lý của trường được hỗ trợ thực hiện bằng các phần mềm tin học đảm bảo cho việc lưu trữ, truy cập thông tin nhanh chóng và thuận lợi.
1.8.3. Điểm yếu:
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chưa thực sự mạnh.
1.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tích cực tạo sân chơi ngoài giờ lên lớp nhằm thu hút và tạo hứng thú cho học sinh nhiều hơn.
1.8.5. Tự đánh giá: Đạt.
1.9. Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
a) Có hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước;
c) Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ.
1.9.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường cập nhật thường xuyên và đầy đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản liên quan đến hoạt động tài chính [H1-1-09-01]; lưu trữ hồ sơ, chứng từ đầy đủ, đúng theo quy định [H1-1-09-02]; [H1-1-07-08].
b) Hằng năm, nhà trường có lập dự toán Ngân sách nhà nước và được cấp trên phê duyệt [H1-1-09-03]; thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo đúng quy định về chế độ kế toán - tài chính [H1-1-09-04]; [H1-1-09-05].
c) Đảm bảo công khai tài chính để cán bộ, giáo viên, nhân viên được biết bằng [H1-1-09-06]; thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính [H1-1-09-04]. Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của trường luôn có sự kế thừa của các năm trước và được cập nhật bổ sung điều chỉnh trên cơ sở ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường trong Hội nghị cán bộ công chức hằng năm. Vì vậy, Quy chế chi tiêu nội bộ luôn rõ ràng và phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường [H1-1-09-07].
1.9.2. Điểm mạnh:
Có hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định và việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, các thủ tục liên quan đến tài chính chính xác, rõ ràng, minh bạch.
1.9.3. Điểm yếu:
Thực hiện công khai tài chính theo Thông tư 21 có lúc chưa kịp thời.
1.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, tiếp tục thực hiện tốt về quản lý tài chính, tài sản, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Đảm bảo thực hiện công khai tài chính kịp thời theo Thông tư 21/2005/TT-BTC ngày 22/03/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
1.9.5. Tự đánh giá: Đạt.
1.10. Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường;
b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.
1.10.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp đảm bảo an ninh trật tự nhà trường và Công an Phường 3 [H1-1-10-01]. Xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, dịch bệnh trong nhà trường [H1-1-10-02].
Hằng năm, nhà trường đều có kế hoạch an toàn trường học, phòng chống các tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh ngộ độc, phòng chống các tệ nạn xã hội [H1-1-04-08]; [H1-1-7-19]; [H1-1-10-03]. Có phân công lực lượng bảo vệ trường tham dự lớp tập huấn về phòng cháy chữa cháy, cứu nạn do quận tổ chức.
b) Việc đảm bảo an toàn cho học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn được nhà trường coi trọng và thực hiện tốt [H1-1-10-04]; [H1-1-10-05]; [H1-1-10-06]. Không xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong trường. Trường được UBND Quận 8 cấp giấy chứng nhận trường học an toàn và công tác y tế học đường luôn được đoàn kiểm tra liên ngành của quận đánh giá tốt.
c) Không có các hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường. Học sinh luôn đoàn kết và giúp đỡ nhau trong sinh hoạt và học tập. Công tác tuyên truyền phòng chống bạo lực luôn được nhà trường quan tâm thực hiện thông qua các giờ sinh hoạt dưới cờ, các buổi giáo dục kỹ năng sống và các tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
1.10.2. Điểm mạnh:
Nhà trường kết hợp chặt chẽ với công an, cơ quan y tế trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cũng như trong phòng chống các loại dịch bệnh nên không có hiện tượng mất an ninh, trật tự và các loại dịch bệnh cũng không xảy ra; không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực.
1.10.3. Điểm yếu:
Vẫn còn tình trạng bán hàng rong trước cổng trường.
1.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục kết hợp chặt chẽ với công an và cơ quan y tế trong việc đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo sức khỏe, an toàn cho giáo viên, học sinh.
Giải quyết dứt điểm tình trạng bán hàng rong trước cổng trường.
1.10.5. Tự đánh giá: Đạt.
Kết luận về Tiêu chuẩn 1
Điểm mạnh: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở; số học sinh không quá quy định (45 học sinh/lớp); có Chi bộ Đảng hoạt động tốt; các tổ, nhóm chuyên môn hoạt động theo đúng chức năng; tham gia tốt các phong trào thi đua; việc quản lý tài chính, tài sản của nhà trường công khai, minh bạch và hiệu quả; nhà trường luôn đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Điểm yếu: Chiến lược phát triển nhà trường chưa được cấp trên duyệt.
Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 9/10
Số lượng các tiêu chí không đạt yêu cầu: 1/10 (không đạt 2 chỉ số a và c của tiêu chí 5).
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Mở đầu: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh là tiêu chuẩn quan trọng quyết định chất lượng hoạt động giáo dục. Nhà trường luôn tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phát huy khả năng, môi trường làm việc tốt giúp hoạt động giáo dục ngày càng phát triển.
2.1. Tiêu chí 1: Năng lực của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục.
a) Có số năm dạy học (không kể thời gian tập sự) theo quy định của Điều lệ trường trung học;
b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn Hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.
2.1.1. Mô tả hiện trạng:
a) Hiệu trưởng nhà trường có quá trình công tác là 17 năm (vào ngành năm 1997) [H2-2-01-01]; Phó Hiệu trưởng có quá trình công tác là 10 năm (vào ngành năm 2004) [H2-2-01-02].
b) Hằng năm, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên góp ý và được lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8 đánh giá, xếp loại về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý theo Quy định chuẩn Hiệu trưởng trường trung học [H2-2-01-01]; [H2-2-01-02]. Cán bộ quản lý nhà trường hằng năm đều được đánh giá xếp loại xuất sắc
c) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định [H2-2-01-01]; [H2-2-01-02]. Cụ thể: Hiệu trưởng đạt trình độ Trung cấp, Phó Hiệu trưởng đạt trình độ Sơ cấp về chính trị; cán bộ quản lý của trường đều tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường trung học cơ sở do trường Đại học Sài Gòn tổ chức, được cấp giấy chứng nhận hoàn thành lớp Bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng của Ban chỉ huy quân sự Quận 8. Hằng năm, cán bộ quản lý của trường đều tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn trong hè do Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
2.1.2. Điểm mạnh:
Cán bộ quản lý đảm bảo đủ số lượng, có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn cao. Luôn có tinh thần tự học, tự rèn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, được cấp trên đánh giá tốt.
2.1.3. Điểm yếu:
Không có
2.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng tiếp tục phát huy những điểm mạnh, chủ động sáng tạo, nâng cao hơn nữa chất lượng nhà trường.
2.1.5. Tự đánh giá: Đạt.
2.2. Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học.
a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định;
b) Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh đảm bảo quy định;
c) Đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn ít nhất 25% đối với trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện và trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở), 10% đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông trực thuộc bộ, ngành (sau đây gọi chung là trường trung học phổ thông) và 30% đối với trường chuyên;
- Các vùng khác: 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn ít nhất 40% đối với trường trung học cơ sở, 15% đối với trường trung học phổ thông và 40% đối với trường chuyên.
2.2.1. Mô tả hiện trạng:
a) Căn cứ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ về hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông và các văn bản hiện hành; nhà trường đảm bảo về cơ cấu, số lượng giáo viên cho tất cả các môn học, trình độ giáo viên đều đạt chuẩn và được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo [H1-1-04-01]; [H1-1-04-03].
b) Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và giáo viên làm công tác tư vấn là những người có kinh nghiệm, có năng lực đáp ứng theo quy định của Điều lệ trường trung học [H1-1-04-01]; [H1-1-04-03]; [H2-2-02-01]; [H2-2-02-02].
c) Nhà trường có 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, giáo viên đạt trình độ trên chuẩn là 81,6% [H1-1-04-01]; [H1-1-04-02].
2.2.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đội ngũ giáo viên có trình độ chuẩn là 100%, trên chuẩn là 81,6%. Hằng năm, đều có đội ngũ giáo viên học lớp trên chuẩn.
2.2.3. Điểm yếu:
Một số ít giáo viên lớn tuổi, do sức khỏe hạn chế nên không học tập trên chuẩn.
2.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, mục tiêu của nhà trường là 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
2.2.5. Tự đánh giá: Đạt.
2.3. Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.
a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông;
b) Có ít nhất 15% giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trường trung học cơ sở và 10% giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) trở lên đối với trường trung học phổ thông;
c) Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và của pháp luật.
2.3.1. Mô tả hiện trạng:
a) Hằng năm, nhà trường thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên theo đúng quy định Điều lệ trường trung học. Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại khá trở lên, không có giáo viên xếp loại trung bình theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở [H2-2-03-01]; [H1-1-04-09].
b) Toàn bộ giáo viên nhà trường tham gia đầy đủ các hội thi, đặc biệt là hội thi giáo viên dạy giỏi do trường, quận, thành phố tổ chức [H2-2-03-02]; [H2-2-03-03]. Năm 2011 - 2012, có 01 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp quận, năm 2013 – 2014, có 01 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp thành phố.
c) Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 32 của Điều lệ trường trung học, nhà trường luôn tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, được hưởng mọi quyền lợi về vật chất và tinh thần theo quy định nhà nước [H1-1-03-06]; [H1-1-03-14].
2.3.2. Điểm mạnh:
Hằng năm, số lượng giáo viên được đánh giá, xếp loại khá, giỏi cao.
2.3.3. Điểm yếu:
Số lượng giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp quận trở lên còn hạn chế.
2.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ phấn đấu có ít nhất 15% giáo viên dạy giỏi cấp quận.
2.3.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số b).
2.4. Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;
b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc;
c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.
2.4.1. Mô tả hiện trạng:
a) Căn cứ theo Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 về định mức biên chế viên chức ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các quy định hiện hành khác, trường Trung học cơ sở Khánh Bình có đầy đủ số lượng nhân viên theo quy định. Cụ thể: 01 kế toán, 01 nhân viên thư viện, 01 y tế, 01 nhân viên văn thư kiêm nhiệm thủ quỹ, 02 nhân viên phục vụ, 02 nhân viên bảo vệ [H1-1-04-01]; [H1-1-04-03].
b) Nhân viên kế toán, văn thư, thư viện có trình độ trung cấp trở lên. Nhân viên y tế, thiết bị đã có chứng nhận bồi dưỡng về nghiệp vụ theo đúng vị trí công tác [H1-1-08-06]; [H1-1-04-03].
c) Nhân viên nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ chính sách theo đúng quy định. Nhà trường thực hiện chế độ khen thưởng đối với nhân viên tạo sự khuyến khích khi hoàn thành tốt nhiệm vụ [H1-1-03-06]; [H1-1-03-14]; [H2-2-04-01]; [H2-2-04-02].
2.4.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đầy đủ các nhân viên kế toán, văn thư, y tế, thiết bị và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.4.3. Điểm yếu:
Nhân viên y tế chưa có bằng trung cấp điều dưỡng trở lên.
2.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tạo điều kiện cho nhân viên y tế đi học để có trình độ đạt chuẩn.
2.4.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số b).
2.5. Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và của pháp luật.
a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh;
b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
2.5.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường đảm bảo quy định về tuổi của học sinh (từ 11 tuổi trở lên vào học lớp 6, không có học sinh học vượt cấp) [H1-1-03-08]; [H1-1-02-01]; [H1-1-02-02]; [H1-1-02-03].
b) Đầu năm học, nhà trường phổ biến cho học sinh thực hiện nội quy, các quy định về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục và quyền của học sinh theo quy định của Điều 38 và Điều 41 của Điều lệ trường trung học [H1-1-03-11]; [H2-2-05-01].
c) Học sinh được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 39 của Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật, tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, trợ cấp học bổng [H1-1-07-19]; [H1-1-08-02]; [H2-2-05-02]. Cụ thể: Trường bảo đảm đủ điều kiện an toàn trường học, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, ngoại khóa, văn thể mỹ của nhà trường theo quy định. Trường thực hiện đầy đủ các chế độ miễn giảm học phí đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh quan tâm chăm lo cho những học sinh có khó khăn về đời sống như: nhận học bổng, trợ cấp tết, miễn giảm học phí và tổ chức tuyên dương khen thưởng cho những học sinh giỏi cấp quận, cấp thành phố.
2.5.2. Điểm mạnh:
Học sinh nhà trường học đúng độ tuổi và được đảm bảo theo quy định tại Điều 39 của Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.
Đa số học sinh trong trường thực hiện tốt nội quy, giao tiếp có văn hóa, có ý thức chấp hành các quy định.
Không có trường hợp học sinh vi phạm kỷ luật đến buộc phải thôi học.
2.5.3. Điểm yếu:
Vẫn còn một số ít học sinh chưa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ học tập.
2.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, tiếp tục thực hiện công tác giáo dục đạo đức học sinh. Kết hợp cha mẹ học sinh và Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của phụ huynh trong việc quan tâm chăm lo việc học của các em. Tập trung công tác phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém nhằm hạn chế tối đa học sinh lưu ban, bỏ học.
2.5.5. Tự đánh giá: Đạt.
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
Điểm mạnh: Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng có năng lực quản lý và năng lực chuyên môn tốt, đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao (số lượng giáo viên có trình độ chuyên môn trên chuẩn cao và không có giáo viên chưa đạt chuẩn), toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường đều được đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định, không có hiện tượng cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh vi phạm đạo đức phải kỷ luật.
Điểm yếu: Vẫn còn một số ít học sinh chưa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ học tập.
Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 03/05
Số lượng các tiêu chí không đạt yêu cầu: 02/05 (không đạt chỉ số b của tiêu chí 3 và chỉ số b của tiêu chí 4).
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Mở đầu: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu trong quá trình dạy học, vì thế nhà trường luôn quản lý và sử dụng một cách hiệu quả.
3.1. Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học.
a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định;
c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định.
3.1.1. Mô tả hiện trạng:
a) Diện tích khuôn viên nhà trường là 2203.2 m2. Trường đã tạo được một khuôn viên cây xanh và cây bóng mát với cảnh quan môi trường luôn xanh, sạch, đẹp đảm bảo tốt hoạt động dạy và học cho học sinh [H1-1-02-04]; [H1-1-02-05].
b) Nhà trường có cổng chắc chắn, biển tên trường rõ ràng, có sân chơi, cổng chính, cổng phụ; xung quanh trường có tường rào bao bọc đúng quy cách [H1-1-02-04]; [H1-1-02-05].
c) Diện tích sân chơi, bãi tập của học sinh là 1258 m2, khu sân chơi có hoa, cây bóng mát và đảm bảo vệ sinh [H1-1-02-04]; [H1-1-02-05]. Đồng thời, nhà trường có trang bị đầy đủ các dụng cụ luyện tập thể thao và đảm bảo an toàn cho học sinh [H3-3-01-01].
3.1.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có khuôn viên, tường bao cố định, đảm bảo an toàn, cảnh quan môi trường sư phạm sạch đẹp, thuận lợi cho các hoạt động giáo dục.
Nhiều năm liền nhà trường đạt danh hiệu “Trường học an toàn”.
3.1.3. Điểm yếu:
Do tổng diện tích của nhà trường tương đối nhỏ nên diện tích sân chơi, bãi tập còn hạn chế.
3.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, trường sẽ giữ vững và phát huy danh hiệu “Trường học an toàn”.
3.1.5. Tự đánh giá: Đạt.
3.2. Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế;
b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế;
c) Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định.
3.2.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường có 15 phòng học phục vụ cho 20 lớp (học 1 buổi/ngày). Phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, có đủ đèn quạt và đủ bàn ghế cho học sinh, có bàn ghế giáo viên, bảng viết (bảng từ) theo đúng quy định, bản tin, micro cho giáo viên… đảm bảo quy định của Điều lệ trường học [H1-1-07-08]; [H2-2-04-01]; [H3-3-02-01].
b) Nhà trường có tới trên 50% bàn ghế học sinh có kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc đảm bảo quy định theo Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16 /6 /2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế. Số lượng bàn liền ghế 4 chỗ ngồi chưa đúng quy cách đang được nhà trường thay thế dần [H1-1-07-08].
c) Trường có các phòng thực hành thí nghiệm của bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, phòng thực hành vi tính (22 máy vi tính có kết nối Internet). Các phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ đèn quạt và đủ bàn ghế cho học sinh, giáo viên, bảng viết đúng quy định, có bảng từ... [H1-1-10-06]; [H3-3-02-02].
3.2.2. Điểm mạnh:
Phòng học đảm bảo về ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế cho học sinh, giáo viên, có phòng thực hành thí nghiệm, thực hành vi tính, máy tính có kết nối Internet đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.2.3. Điểm yếu:
Một số bàn ghế học sinh trong phòng học đã cũ chưa đúng quy cách cần được thay mới. Chưa có phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định.
3.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tiếp tục kiểm tra, bảo quản, bảo trì cơ sở vật chất, bổ sung thêm bàn ghế đúng quy cách,….
3.2.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số b, c)
3.3. Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học.
a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính - quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định;
b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu theo quy định;
c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.
3.3.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường có khối phòng phục vụ cho hoạt động học tập: Phòng thực hành thí nghiệm, phòng vi tính; khối phòng hành chính - quản trị: phòng Hiệu trưởng, phòng Phó Hiệu trưởng, phòng Hành chính, phòng Lưu trữ, phòng Tài vụ, phòng Thư viện, phòng Thiết bị, phòng Y tế, phòng Giáo viên, phòng Truyền thống, phòng Đoàn thể [H3-3-03-01]; [H1-1-02-05]; [H1-1-09-05].
b) Phòng Y tế có đầy đủ các trang thiết bị tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ cho học sinh và giáo viên [H3-3-03-02]; [H3-3-03-03].
c) Nhà trường trang bị 12 máy tính, 7 máy in, 2 máy photo phục vụ công tác quản lý. 100% máy tính được nối mạng Internet đảm bảo phục vụ cho hoạt động giáo dục. Trang bị 22 máy tính, 1 máy chiếu, 3 bảng tương tác... phục vụ hoạt động dạy và học [H3-3-03-04]; [H3-3-02-02]; [H1-1-07-08].
3.3.2. Điểm mạnh:
Khối phòng phục vụ học tập và giảng dạy đầy đủ theo quy định, máy tính đều được nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục.
3.3.3. Điểm yếu:
Phòng thực hành bộ môn Hóa và phòng thực hành bộ môn Sinh vẫn phải sử dụng chung.
3.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, bổ sung các trang thiết bị cho khối phòng phục vụ học tập và giảng dạy.
3.3.5. Tự đánh giá: Đạt.
3.4. Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.
a) Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;
b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.
3.4.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường có nhà vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ được đặt tại các khối phòng học và phòng chức năng, có vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện và sạch sẽ. Khu nhà vệ sinh của giáo viên, nhân viên được bố trí ở tầng trệt và lầu 1. Nhà vệ sinh dành cho học sinh được thiết kế riêng biệt nam và nữ được đặt ở mỗi tầng lầu [H1-1-02-05]; [H3-3-02-01]; [H3-3-03-01].
b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đảm bảo thẩm mỹ, tiện lợi, an toàn [H1-1-02-05]; [H3-3-03-01].
c) Nhà trường có nguồn nước sạch đảm bảo nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, có hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường [H1-1-02-05]; [H3-3-04-01]. Nhà trường trang bị đầy đủ các thùng chứa rác ở từng lớp học, theo khu vực phòng học và phòng chức năng. Có nhân viên phục vụ thường xuyên quét dọn sạch, hệ thống thùng chứa rác theo đúng quy định [H3-3-04-02].
3.4.2. Điểm mạnh:
Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ. Nguồn nước và hệ thống cung cấp nước sử dụng trong nhà trường đạt tiêu chuẩn.
3.4.3. Điểm yếu:
Không có
3.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm 2014 – và những năm tiếp theo, tiếp tục xây dựng môi trường sư phạm theo đúng quy định, đảm bảo thực hiện vệ sinh trường học.
3.4.5. Tự đánh giá: Đạt.
3.5. Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ GDĐT; được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet và website của nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý nhà trường.
3.5.1. Mô tả hiện trạng:
a) Căn cứ theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông. Hằng năm, thư viện nhà trường được cấp trên đánh giá đạt danh hiệu Tiên tiến [H3-3-05-01]. Diện tích 120m2, thư viện nhà trường đảm bảo có đầy đủ chỗ ngồi cho giáo viên và học sinh đọc sách. Nhà trường thường xuyên bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo phong phú, đa dạng và sắp xếp khoa học phục vụ nhu cầu cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh [H1-1-07-09]; [H3-3-05-02].
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Nhà trường có nội quy thư viện, đầy đủ các loại sổ sách (sổ theo dõi đọc, mượn, trả sách, báo, tạp chí…) [H1-1-07-09]; [H3-3-05-02]; [H3-3-05-03]; [H3-3-05-04]; [H3-3-05-05]. Thư viện còn tổ chức triển lãm sách theo từng chủ đề nhằm giới thiệu những tác phẩm mới đến giáo viên và học sinh
c) Thư viện nhà trường được trang bị 01 máy tính có kết nối Internet, có cập nhật phần mềm quản lý hồ sơ [H3-3-03-04].
3.5.2. Điểm mạnh:
Hằng năm, thư viện nhà trường đạt danh hiệu Tiên tiến.
Danh mục các loại sách, báo, tài liệu tham khảo…phong phú đa dạng, được sắp xếp ngăn nắp, khoa học.
3.5.3. Điểm yếu:
Diện tích thư viện của nhà trường chưa lớn, số lượng các loại sách báo, tài liệu tham khảo cũ còn nhiều.
3.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ dần hoàn thiện hơn nữa bộ phận thư viện để đạt danh hiệu thư viện xuất sắc. Cụ thể, nhà trường sẽ sắp xếp lại phòng đặt làm thư viện, tăng thêm phòng đọc để tăng diện tích thư viện. Bên cạnh đó, nhà trường cân đối thu chi để mua thêm tài liệu tham khảo, sách, báo mới; khuyến khích học sinh góp sách, báo mới để nguồn sách, báo, tài liệu tham khảo được cập nhật, đa dạng, phong phú.
3.5.5. Tự đánh giá: Đạt.
3.6. Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.
a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.
3.6.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường có đầy đủ thiết bị, đồ dùng dạy học tối thiểu từ khối lớp 6 đến khối lớp 9 so với danh mục thiết bị, đồ dùng dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hằng năm, nhà trường có bổ sung thêm danh sách thiết bị, đồ dùng dạy học theo nhu cầu của giáo viên. Thiết bị dạy học, tranh ảnh, băng đĩa, phần mềm, đàn organ... được sắp xếp, trưng bày, cất giữ tại phòng chứa thiết bị, đồ dùng dạy học [H3-3-06-01]; [H1-1-07-08].
b) Giáo viên lên lớp thường xuyên sử dụng thiết bị dạy học tối thiểu trong các tiết dạy được thể hiện qua các loại sổ sách: danh mục thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học hiện có, sổ theo dõi mượn đồ dùng dạy học, thực hành thí nghiệm [H1-1-07-15]; [H3-3-06-02]. Giáo viên sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học có hiệu quả, ngoài ra giáo viên còn tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho giảng dạy (vẽ tranh ảnh, in ấn, mẫu vật…) [H3-3-06-03].
c) Đầu mỗi năm học, nhà trường chỉ đạo các bộ môn tiến hành kiểm kê, đánh giá thực trạng đồ dùng dạy học để đề xuất sửa chữa và bổ sung mới [H1-1-07-18]; [H3-3-06-04].
3.6.2. Điểm mạnh:
Trang thiết bị đồ dùng dạy học được trang bị đầy đủ, đáp ứng yêu cầu dạy và học trong nhà trường.
Giáo viên lên lớp có sử dụng đồ dùng dạy học và thực hiện đầy đủ các tiết thực hành thí nghiệm.
3.6.3. Điểm yếu:
Một số thiết bị chất lượng còn hạn chế nên dễ hư hỏng sau khi sử dụng.
Một số giáo viên chưa đầu tư nhiều trong việc tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho giảng dạy.
3.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ thay dần, bổ sung mới các thiết bị, đồ dùng dạy học. Khuyến khích việc tự làm đồ dùng dạy học kết hợp tổ chức hội thi tự làm đồ dùng dạy học cấp trường.
3.6.5. Tự đánh giá: Đạt.
Kết luận về Tiêu chuẩn 3
Điểm mạnh: Có khuôn viên trường sạch, đẹp, được xây tường bao chắc chắn; cơ sở vật chất tương đối đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học; trang thiết bị trong khối hành chính được kết nối internet đảm bảo cho việc trao đổi thông tin được thông suốt.
Điểm yếu: Còn một số bàn ghế chưa đúng quy cách theo quy định và chưa có phòng học bộ môn.
Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 05/06.
Số lượng các tiêu chí không đạt yêu cầu: 01/06 (không đạt chỉ số b, c của tiêu chí 2).
4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu: Nhà trường đã xây dựng tốt mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục ngày càng nhận được sự quan tâm phối hợp hiệu quả của các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội trong việc quản lý, xử lý và giáo dục học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức và hoạt động theo đúng Điều lệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4.1. Tiêu chí 1: Tổ chức hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.;
b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh hoạt động;
c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
4.1.1. Mô tả hiện trạng:
a) Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường được thành lập, có tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT. Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp được thành lập trong buổi họp phụ huynh đầu năm gồm có: trưởng ban, phó trưởng ban, thư ký và ủy viên. Tổ chức Hội nghị Ban đại diện cha mẹ học sinh toàn trường gồm trưởng ban, phó trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp tham dự. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận và các quy định theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh quy định tại Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H4-4-01-01].
b) Nhà trường tạo điều kiện cho Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động, thực hiện tốt Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và nghị quyết đầu năm học đã đề ra. Thường xuyên thông tin về hoạt động của đơn vị (kế hoạch, chương trình giáo dục), những vấn đề cần hỗ trợ cha mẹ học sinh, hỗ trợ cơ sở vật chất để Ban đại diện cha mẹ học sinh họp khi cần thiết. Trường tổ chức các kênh thông tin về học sinh như: Sổ liên lạc [H4-4-01-02] thông báo tình hình học tập của học sinh trong các buổi họp phụ huynh, báo cáo về thành tích, hạn chế của học sinh trong buổi tổng kết năm học [H1-1-03-12].
c) Mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, bàn các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh nhằm làm tốt hơn công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường; đồng thời góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh [H1-1-03-12]; [H4-4-01-01].
4.1.2. Điểm mạnh:
Nhà trường được sự quan tâm hỗ trợ nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc chăm lo, giáo dục học sinh.
4.1.3. Điểm yếu:
Đa số thành phần gia đình thuộc diện lao động nghèo, do mưu sinh nên một bộ phận cha mẹ học sinh chưa quan tâm phối hợp cùng nhà trường trong việc quản lý, giáo dục con em mình.
4.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh với nhà trường. Tạo điều kiện cho Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động hiệu quả hơn, củng cố và nâng cao trách nhiệm của cha mẹ học sinh. Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục, quản lý học sinh.
4.1.5. Tự đánh giá: Đạt
4.2. Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn nhân lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.
a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh;
c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
4.2.1. Mô tả hiện trạng
a) Nhà trường luôn chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học; tình hình học sinh nghỉ học; tham mưu về công tác tuyển sinh đầu cấp; công tác phân luồng hướng nghiệp nghề… để phát triển nhà trường
b) Nhà trường phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể của địa phương trong việc xây dựng, phát triển nhà trường [H1-1-03-17]; phối hợp với Công an Phường 3 thực hiện việc tuyên truyền học sinh và phụ huynh chấp hành luật giao thông, thực hiện cổng trường sạch - đẹp - an toàn [H1-1-10-01]; [H1-1-10-02]; phối hợp với Đoàn Phường 3 tổ chức hoạt động hè cho thiếu nhi, tổ chức các hội thi rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
c) Hằng năm, Hội khuyến học hỗ trợ nhà trường trong việc cấp học bổng cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn để tiếp tục đến trường. Tất cả hoạt động trên đều được lưu trữ đầy đủ trong hồ sơ Hội khuyến học, thực hiện báo cáo đầy đủ [H1-1-01-16]. Ngoài ra, nhà trường còn phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ các hoạt động khen thưởng.
4.2.2. Điểm mạnh
Công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự kết hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương được tiến hành thường xuyên và đạt hiệu quả tốt.
4.2.3. Điểm yếu
Do trường nằm trên địa bàn khu dân cư lao động nên sự giúp đỡ, đóng góp về vật chất của các tổ chức đoàn thể ở địa phương còn hạn chế.
4.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, tiếp tục tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, cũng như phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để tạo sự ủng hộ của toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục.
Tham mưu với chính quyền địa phương trong việc tìm nguồn tài trợ từ phía các mạnh thường quân.
4.2.5. Tự đánh giá: Đạt.
4.3. Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu kế hoạch giáo dục.
a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá;
b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với đất nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương;
c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.
4.3.1. Mô tả hiện trạng
a) Trong mỗi năm học, nhà trường đều thực hiện kế hoạch “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” [H1-1-07-19]. Trường có kết hợp với các tổ chức, đoàn thể của địa phương nhằm giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc [H4-4-03-01]; [H4-4-03-02]; [H4-4-03-03]. Ví dụ, trường có sự phối hợp với Hội cựu chiến binh của phường để tổ chức các buổi nói chuyện dưới cờ, ôn lại truyền thống lịch sử hào hùng của dân tộc thông qua dịp kỷ niệm các ngày lễ trong năm như: ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12, ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2.
b) Nhà trường tổ chức cho các em học sinh thực hiện chăm sóc di tích lịch sử Đình Khánh Bình nhưng chưa thực hiện chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với đất nước.
c) Hằng năm vào đầu năm học và mỗi học kì, nhà trường họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh để phổ biến cụ thể nội dung, kế hoạch, mục tiêu cần phấn đấu trong năm học, nêu rõ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Từ đó, vận động cha mẹ học sinh cùng chung tay với nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch giáo dục đã đề ra, có biện pháp giúp đỡ con em mình học tập tiến bộ hơn. Tuy nhiên, trường chưa thực hiện báo cáo có nội dung đánh giá về công tác tuyên truyền của nhà trường với cộng đồng.
4.3.2. Điểm mạnh
Nhà trường phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể tại địa phương trong việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh.
4.3.3. Điểm yếu
Việc phối hợp giữa nhà trường và các đoàn thể tại địa phương chưa được xây dựng kế hoạch cụ thể. Trường chưa thực hiện được các báo cáo có nội dung đánh giá việc thực hiện chăm sóc di tích lịch sử, chưa thực hiện chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với đất nước, Mẹ Việt Nam anh hùng tại địa phương và đánh giá công tác tuyên truyền của nhà trường với cộng đồng.
4.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường và các tổ chức đoàn thể ở địa phương chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức rút kinh nghiệm để sự phối kết hợp đạt hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, nhà trường đề nghị địa phương cung cấp địa chỉ gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với đất nước, Mẹ Việt Nam anh hùng để tổ chức cho học sinh chăm sóc.
4.3.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số b).
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
Điểm mạnh: Nhà trường kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh khá tốt và chặt chẽ; thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Bên cạnh đó, nhà trường phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể tại địa phương trong việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh.
Điểm yếu: Việc báo cáo nội dung đánh giá thực hiện chăm sóc di tích lịch sử, chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với đất nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ... chưa được nhà trường thực hiện.
Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 02/03.
Số lượng các tiêu chí không đạt yêu cầu: 01/03 (chỉ số b của tiêu chí 3).
5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Mở đầu: Việc thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục cho từng cấp học. Vì vậy, nhà trường luôn thực hiện đầy đủ các chương trình cũng như các hoạt động giáo dục để nâng cao chất lượng, tăng cường bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho mỗi cán bộ, giáo viên, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy học, phát huy sáng kiến, vận dụng các kinh nghiệm tốt vào quá trình giáo dục học sinh. Bên cạnh đó, nhà trường còn có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém và tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
5.1. Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý địa phương.
a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần;
b) Thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn theo quy định;
c) Rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập hàng tháng.
5.1.1. Mô tả hiện trạng:
a) Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ bậc trung học cơ sở của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8, nhà trường xây dựng kế hoạch năm học theo từng năm, tháng, tuần [H1-1-07-18]. Từ đó, Phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn [H1-1-08-04]. Tổ trưởng của mỗi tổ có trách nhiệm lập kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ mình [H1-1-04-04].
b) Trong các năm học, nhà trường đều đảm bảo thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thành nhiệm vụ năm học [H5-5-01-01]. Nhà trường thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học thể hiện ở: sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn [H5-5-01-02]; sổ dự giờ thăm lớp [H1--07-15]; sổ ghi đầu bài của mỗi lớp ghi đầy đủ, đúng theo phân phối chương trình có ký duyệt của Phó Hiệu trưởng [H1-1-07-04]. Hằng tháng, Phó Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn kiểm tra lịch báo giảng của giáo viên, nắm bắt kịp thời việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập [H1-1-07-14], từ đó chỉ đạo kịp thời việc điều chỉnh, bổ sung các tiết chậm chương trình.
c) Nhà trường thường xuyên rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập định kỳ hằng tháng [H1-1-04-04]; [H1-1-01-20]; [H5-5-01-02]. Hằng tuần, Phó Hiệu trưởng đều kiểm tra sổ báo giảng và sổ đầu bài để rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của từng giáo viên. Tuy nhiên, nhà trường chưa có biên bản đánh giá, rà soát việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập hằng tháng.
5.1.2. Điểm mạnh:
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch, nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch thời gian thực hiện năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, kế hoạch giảng dạy theo phân phối chương trình của từng môn học. Các giáo viên lên lịch báo giảng đầy đủ hàng tuần và thực hiện nghiêm túc.
5.1.3. Điểm yếu:
Nhà trường chưa có biên bản đánh giá, rà soát việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập hằng tháng
5.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường tăng cường rà soát, kiểm tra việc thực hiện chương trình giảng dạy của các môn học bằng biên bản, có biện pháp điều chỉnh việc thực hiện chương trình cho đảm bảo đúng tiến độ và kế hoạch thời gian của năm học.
5.1.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số c).
5.2. Tiêu chí 2: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh.
a) Sử dụng hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học tích hợp; thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học;
b, Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập;
c) Hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết phản biện.
5.2.1. Mô tả hiện trạng:
a) Giáo viên sử dụng hợp lý sách giáo khoa và có liên hệ thực tế khi giảng dạy,sử dụng các thiết bị dạy học trực quan sinh động để nâng cao chất lượng giảng dạy. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phát huy vai trò chủ động trong học tập của học sinh, tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình [H1-1-07-11]; [H1-1-07-13]; [H1-1-07-15]; [H1-1-08-01].
b) Tăng cường công nghệ thông tin vào các hoạt động giảng dạy và học tập, giáo viên tích cực soạn giáo án điện tử, sử dụng máy chiếu trong quá trình dạy học [H5-5-02-01]; [H1-1-07-08]; [H1-1-07-18]. Thực hiện đổi mới phương pháp đánh giá học sinh, ngoài giáo viên chủ nhiệm còn có sự tham gia của giáo viên bộ môn Giáo dục công dân đánh giá hạnh kiểm vào cuối học kỳ và năm học. Nhà trường thực hiện kênh thông tin về xếp loại học lực, hạnh kiểm, xếp hạng của học sinh cho phụ huynh thông qua phiếu liên lạc [H4-4-01-02]. Nhà trường tăng cường quản lý hoạt động dạy học của giáo viên, quản lý kết quả học tập của học sinh qua phần mềm quản lý điểm [H5-5-02-02].
Việc đổi mới kiểm tra đánh giá được Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, thông qua kế hoạch năm học của nhà trường [H1-1-04-04]; [H1-1-01-20]; [H5-5-01-02] cụ thể như: chỉ đạo Phó Hiệu trưởng rút kinh nghiệm công tác tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh trong buổi họp toàn đơn vị; chỉ đạo các tổ bộ môn soạn đề kiểm tra đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng, đề kiểm tra phải phân loại được học sinh, có sự kiểm duyệt của Phó Hiệu trưởng trước khi tổ chức kiểm tra và các đề kiểm tra được lưu vào ngân hàng.
c) Giáo viên các bộ môn luôn cố gắng vận dụng phương pháp dạy học tích cực theo hướng lấy học trò làm trung tâm, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và biết phản biện của học sinh trong các tiết học [H1-1-07-13]; [H1-1-07-15]. Nhà trường còn tổ chức các hoạt động dạy học theo phương pháp tích cực như dạy học theo dự án, dạy học nêu vấn đề, dạy học tích hợp; sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực trong các phong trào hội thi giáo viên giỏi do Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8 tổ chức. Tuy nhiên, nhà trường chưa thực hiện báo cáo đánh giá việc hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết phản biện.
5.2.2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. Có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, khuyến khích, tạo điều kiện để giáo viên phát huy khả năng, tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, quận, thành phố.
5.2.3. Điểm yếu:
Nhà trường chưa thực hiện báo cáo đánh giá việc hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
5.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, dạy học tích hợp, là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường.
Nhà trường sẽ thực hiện báo cáo đánh giá việc hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
5.2.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số c).
5.3. Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương.
a. Có kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên giao;
b. Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục đạt nhiệm vụ được giao;.
c. Kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo định kỳ để có biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
5.3.1. Mô tả hiện trạng:
a) Thực hiện công tác phổ cập giáo dục là một trong những nhiệm vụ thực hiện trong kế hoạch của nhà trường [H5-5-03-01], được triển khai sâu rộng trong nhà trường và địa phương. Việc xây dựng kế hoạch có sự bàn bạc, trao đổi, góp ý của các bộ phận đoàn thể, chuyên môn tạo được sự đồng thuận, thống nhất nhằm hoàn thành tốt các chỉ tiêu giáo dục được giao (tuyển sinh đầu cấp, duy trì sỉ số, lưu ban, bỏ học…)
Nhà trường có thống kê số liệu học sinh học đúng độ tuổi đang theo học tại trường [H1-1-02-01]. Căn cứ theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Quận 8, nhà trường thực hiện kế hoạch tuyển sinh đầu cấp nhằm huy động 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 trên địa bàn phường 3 [H1-1-03-08], tỉ lệ học sinh nghỉ, bỏ học không có; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100%; hiệu suất đào tạo hằng năm đều tăng cao.
Chuyên trách phổ cập giáo dục theo dõi số lượng học sinh học phổ cập trên địa bàn phường [H5-5-03-02].
c) Thường xuyên rà soát số liệu chỉ tiêu đăng ký so với kế hoạch để có biện pháp thúc đẩy các bộ phận, đoàn thể quan tâm thực hiện công tác giáo dục phổ cập, tuyên truyền vận động nhằm hạn chế tối đa học sinh lưu ban, bỏ học nhằm duy trì và nâng cao tỷ lệ phổ cập trung học đúng độ tuổi [H5-5-03-03].
5.3.2. Điểm mạnh: Hoàn thành tốt công tác phổ cập giáo dục (100% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở).
5.3.3. Điểm yếu: Không có.
5.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, tiếp tục duy trì và nâng cao tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi. Tiếp tục rà soát, bổ sung các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác duy trì sỉ số, phổ cập giáo dục tại đơn vị. Tăng cường kiểm tra, hỗ trợ các bộ phận, đoàn thể, cá nhân trong công tác vận động, huy động học sinh ra lớp. Xây dựng mối liên hệ mật thiết giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác quản lý, giáo dục học sinh.
5.3.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.4. Tiêu chí 4: Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp quản lý giáo dục.
a) Khảo sát phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học;
b) Có các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém phù hợp;
c) Rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu sau mỗi học kỳ.
5.4.1. Mô tả hiện trạng:
a) Hằng năm, nhà trường có thống kê số lượng học sinh giỏi, yếu, kém của toàn trường [H1-1-03-12]; [H1-1-07-03]. Tuy nhiên, vào đầu mỗi năm học nhà trường chưa kiểm tra chất lượng đầu năm. Vì thế, nhà trường chưa có bản tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm học của từng lớp, từng khối.
b) Dựa vào kết quả phân loại học sinh cuối năm và quá trình học trên lớp, kết quả kiểm tra giữa học kỳ I, nhà trường đã lên kế hoạch bồi dưỡng và lập danh sách học sinh có học lực yếu, kém trong các môn Văn, Toán, Ngoại ngữ [H5-5-04-01]; [H5-5-04-02].
Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch năm học. Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi [H5-5-04-03]; [H5-5-04-04]; [H5-5-04-05]. Có chế độ khuyến khích, động viên giáo viên và học sinh có thành tích cao trong các kỳ thi học sinh giỏi [H5-5-04-06]; [H5-5-04-07].
Đối với học sinh có học lực yếu, kém, sau khi có kết quả kiểm tra giữa học kỳ I, Phó Hiệu trưởng lập kế hoạch tổ chức phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém [H5-5-04-01]; [H5-5-04-02]. Đối với học sinh giỏi các môn, giáo viên bộ môn tuyển chọn những em có năng khiếu để tổ chức bồi dưỡng [H5-5-04-05].
c) Nhà trường chưa chủ động rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ
5.4.2. Điểm mạnh:
Nhà trường tổ chức các hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém có kế hoạch, có biện pháp ngay từ giữa học kỳ I; đã quán triệt trách nhiệm cho giáo viên, phụ huynh, học sinh; có lịch hoạt động cụ thể và theo dõi kiểm tra giám sát.
5.4.3. Điểm yếu:
Chưa chủ động trong việc khảo sát phân loại học sinh giỏi, yếu, kém ở đầu mỗi năm học; chưa rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ.
5.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém chi tiết cụ thể hơn, đề ra những nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cho từng môn và từng khối lớp ngay từ đầu năm học. Chỉ đạo cho các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phân loại chất lượng đầu năm nhằm đề ra biện pháp giúp đỡ học sinh trong học tập.
Mỗi tháng, mỗi học kỳ, cán bộ quản lý nhà trường đánh giá hoạt động giúp đỡ học sinh có học lực yếu, kém để cải tiến các biện pháp giảng dạy giúp cho học sinh vươn lên trong học tập. Ngoài ra, nhà trường sẽ giao cho các tổ chuyên môn theo dõi giúp đỡ cho những học sinh học tập còn yếu, kém và có kế hoạch phụ đạo cho học sinh yếu, kém ngay từ những tiết học trên lớp. Đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, họp trao đổi với các bộ giáo viên để nắm tình hình, động viên và tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên công tác.
Cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm tăng cường trao đổi với phụ huynh những học sinh yếu kém về chuyên cần và hướng dẫn phương pháp tự học giúp học sinh học ở nhà hiệu quả hơn trường.
5.4.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số a, c).
5.5. Tiêu chí 5. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Thực hiện nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định.
c) Rà soát, đánh giá, cập nhập tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hàng năm.
5.5.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định tại công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/07/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông qua một số môn học như: Lịch sử, Giáo dục công dân, Ngữ văn, Địa lý [H1-1-04-04]; [H1-1-01-20]; [H1-1-07-13]. Liên hệ các cấp có thẩm quyền cung cấp tài liệu liên quan chương trình giáo dục địa phương. Nhà trường cũng rất chú trọng việc giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh, được tích hợp qua các tiết dạy Âm nhạc, Thể dục, Mĩ thuật, Công nghệ. Giáo viên có kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức như: học sinh sưu tầm tư liệu, viết bài thu hoạch, tổ chức cho học sinh tham quan thực tế để tìm hiểu lịch sử địa phương. Từ đó, giúp các em hiểu biết thêm về lịch sử địa phương, tạo niềm tự hào của các em đối với quê hương đất nước nhằm thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương, thể hiện ở việc kiểm tra, đánh giá có phê duyệt của lãnh đạo nhà trường đối với giáo án, lịch báo giảng, sổ dự giờ của các bộ môn [H1-1-07-13]; [H1-1-07-14]; [H1-1-07-15].
c) Việc rà soát, đánh giá cập nhật tài liệu được giáo viên bộ môn coi trọng, điều chỉnh phù hợp với thực tế địa phương. Tuy nhiên, chưa có báo cáo cụ thể về việc rà soát, đánh giá cập nhật tài liệu và có đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.
5.5.2. Điểm mạnh:
Nhà trường đảm bảo nội dung giáo dục địa phương lồng ghép trong các tiết học theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời thực hiện nghiêm túc chương trình địa phương theo tài liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo.
5.5.3. Điểm yếu:
Nhà trường chưa rà soát, đánh giá về việc điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm.
\
5.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, ngoài việc tổ chức tốt các tiết học về giáo dục địa phương, nhà trường tổ chức cho học sinh tìm hiểu tham quan các di tích lịch sử, văn hóa và các phong tục, tập quán của địa phương.
Tăng cường liên hệ với địa phương để tổ chức cho học sinh tham quan, tìm hiểu và học tập.
Có phương án tìm nguồn kinh phí cho giáo dục địa phương để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho học sinh khi tham gia học tập.
Chủ động rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm.
5.5.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số c).
5.6. Tiêu chí 6: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
a) Phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò chơi dân gian cho học sinh;
b) Tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh trong và ngoài trường;
c) Tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lễ hội dân gian do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
5.6.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường thực hiện các hoạt động nhằm triển khai, thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” [H1-1-07-19]. Phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò chơi dân gian cho học sinh thông qua các chủ đề, chủ điểm do Hội đồng Đội Quận 8 phát động. Ngoài ra, học sinh được biết đến một số hoạt động văn hoá thông qua các hội thi văn nghệ nhân ngày khai trường, chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, chào mừng ngày quốc tế phụ nữ, …
b) Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao phong phú được nhà trường tổ chức vào các dịp lễ hội, tết Nguyên đán... như múa hát, thiết kế thời trang, làm thiệp tết, chúc tết; kéo co, tổ chức các trò chơi dân gian như: đập heo, cướp cờ, ném vòng,… nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho học sinh,. Các hoạt động này được thể hiện trong báo cáo tổng kết hoạt động thể dục, thể thao hằng năm [H5-5-06-01], báo cáo tổng kết của công tác Đoàn - Đội [H5-5-06-02], có lưu lại hình ảnh tham gia các hoạt động phong trào của học sinh [H5-5-06-03].
c) Hằng năm, nhà trường đều tham gia giải thể dục, thể thao và Hội khỏe Phù Đổng ở các môn như: điền kinh, cờ vua, bóng đá… đạt được thành tích cao. Kết quả thi thể dục thể thao: năm học 2011 - 2012 đạt 26 giải cấp quận, trong đó có 9 giải nhất, 7 giải nhì, 10 giải ba và 1 giải 3 vovinam cấp thành phố; năm học 2012 - 2013 đạt 32 giải cấp quận, trong đó có 8 giải nhất, 10 giải nhì, 14 giải ba; năm học 2013 - 2014 đạt 22 giải cấp quận, trong đó có 6 giải nhất, 7 giải nhì, 9 giải ba và 1 giải nhì bóng đá cấp thành phố [H1-1-03-12]; [H5-5-06-01].
5.6.2. Điểm mạnh
Hằng năm, nhà trường đều có học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi Hội khỏe Phù Đổng cấp Quận và tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp thành phố.
5.6.3. Điểm yếu:
Chất lượng các tiết mục văn nghệ chưa đặc sắc. Việc phổ biến và tổ chức trò chơi dân gian chưa được nhiều.
5.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, đa dạng hơn các tiết mục văn nghệ, phổ biến và tổ chức nhiều trò chơi dân gian phù hợp với điều kiện của học sinh và nhà trường.
5.6.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.7. Tiêu chí 7. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh.
a) Giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh;
b) Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy định về cách ứng xử văn hoá, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau;
c) Giáo dục, tư vấn về sức khỏe thể chất và tinh thần; giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh.
5.7.1. Mô tả hiện trạng:
a) Việc giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm của học sinh… được nhà trường lồng ghép trong các môn học, các tiết sinh hoạt và hoạt động ngoài giờ lên lớp [H1-1-08-02]; [H1-1-02-02]; [H1-1-07-13]; [H1-1-07-15]. Thông qua các hoạt động giảng dạy của giáo viên trên lớp, kỹ năng của học sinh được hình thành khi tham gia thảo luận theo nhóm, thuyết trình, các trò chơi đố vui trong học tập.
b) Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp nhằm mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc chấp hành Luật giao thông [H5-5-07-01], cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác,…[H1-1-07-19]; [H1-1-10-03], tạo cho học sinh có tinh thần tương thân, tương ái thông qua việc phát động các phong trào “Nuôi heo đất vì Trường Sa thân yêu”, ủng hộ áo trắng theo phong trào “Áo trắng giúp bạn đến trường” của Hội chữ thập đỏ...
Xây dựng và thực hiện quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường [H5-5-07-02].
c) Thường xuyên theo dõi và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh, tổ chức các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm lý lứa tuổi [H5-5-07-03]; đồng thời thông qua môn học Giáo dục công dân học sinh được giáo dục về đạo đức, lối sống... Ngoài ra, nhà trường có phân công nhân viên giáo vụ phụ trách công tác tư vấn về sức khỏe thể chất và tinh thần cho học sinh. Phối hợp với Trung tâm Y tế Dự phòng tổ chức khám sức khỏe cho học sinh; phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn Sinh học giáo dục về giới tính cho học sinh trong độ tuổi phát triển hiện nay.
5.7.2. Điểm mạnh
Kỹ năng sống của học sinh đã được nhà trường quan tâm giáo dục thông qua các môn học và một số hoạt động ngoại khóa.
5.7.3. Điểm yếu
Nhà trường không có cán bộ chuyên trách tư vấn học đường nên công tác tư vấn chưa đáp ứng nhu cầu của học sinh. Năng lực nhân viên y tế trường học chưa được nâng cao nên việc chăm sóc, tư vấn sức khỏe cho các em còn nhiều hạn chế.
5.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục về kỹ năng sống theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường kiến nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn kiến thức tư vấn học đường cho các trường phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm. Nhà trường tạo mọi điều kiện cho nhân viên y tế được tham dự đầy đủ các buổi tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, học theo chuẩn nhằm đáp ứng đủ yêu cầu của công tác y tế học đường.
5.7.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.8. Tiêu chí 8. Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường.
a) Có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường;
b) Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh đạt yêu cầu;
c) Hằng tuần, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường.
5.8.1. Mô tả hiện trạng:
a) Quang cảnh trường, lớp luôn được đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát. Hằng năm, nhà trường có phân công nhân viên phục vụ quét dọn vệ sinh [H5-5-08-01]. Nhà trường có xây dựng kế hoạch và phân công học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường.
b) Việc tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc giữ gìn vệ sinh môi trường đạt được thực hiện nghiêm túc dưới sự phân công, hướng dẫn của Tổng phụ trách; sự chỉ đạo giám sát của cán bộ quản lý nhà trường. Các em tham gia nhiệt tình, có trách nhiệm và kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh đáp ứng được mục tiêu nhà trường đề ra [H1-1-07-19]; [H2-2-04-01]; [H5-5-08-02].
c) Nhà trường phân công đội cờ đỏ riêng của từng lớp kiểm tra tình hình trực vệ sinh và kiểm tra chéo nhau, có lập đội cờ đỏ nhưng không có sổ trực tuần. Hằng tuần, Tổng phụ trách cùng với nhân viên y tế học đường đều thực hiện việc kiểm tra đánh giá hoạt động trực nhật, giữ gìn vệ sinh trường, lớp của các em học sinh.
5.8.2. Điểm mạnh:
Nhà trường thường xuyên tuyên truyền và tổ chức cho học sinh vệ sinh trường lớp, cảnh quan môi trường.
Quang cảnh nhà trường luôn được đảm bảo sạch sẽ, gọn gàng.
5.8.3. Điểm yếu:
Còn một số ít học sinh chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
5.8.4. Kế hoạch tự cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp về vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường, giúp học sinh ý thức được việc tự giác bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác giáo dục ý thức tự giác giữ gìn môi trường học xanh, sạch, đẹp trong học sinh.
Tăng cường kiểm tra đột xuất, định kỳ việc trực nhật, vệ sinh trường lớp của học sinh. Xử lý, nhắc nhở đối với cá nhân, lớp chưa thực hiện tốt và khen thưởng vào dịp thi đua cuối năm đối với các lớp thực hiện nghiêm túc.
5.8.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.9. Tiêu chí 9: Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên:
- Miền núi, vùng sâu vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 85% đối với trường trung học sở, 80% đối với trường trung học phổ thông và 95% đối với trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở, 85% đối với trường trung học phổ thông và 90% đối với trường chuyên;
b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 25% đối với trường trung học cơ sở, 15% đối với trường trung học phổ thông và 60% đối với trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt ít nhất 30% đối với trường trung học cơ sở, 20% đối với trường trung học phổ thông và 70% đối với trường chuyên;
c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi:
- Miền núi, vùng sâu vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 2% đối với trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông; 15% đối với trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt ít nhất 3% đối với trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông; 20% đối với trường chuyên.
5.9.1. Mô tả hiện trạng:
a) Hằng năm, nhà trường đều có số liệu tổng hợp kết quả học lực của học sinh, đánh giá xếp loại học lực của học sinh theo từng khối lớp [H1-1-07-03]; [H2-2-05-01]; [H5-5-01-01]; [H5-5-09-01]. Nhà trường có tổng hợp danh sách học sinh khối 9 xếp loại học lực và hạnh kiểm trung bình trở lên đủ điều kiện để xét tốt nghiệp trung học phổ thông [H5-5-09-02]. Cụ thể, kết quả xếp loại học lực trung bình trở lên của học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 như sau:
Năm học 2009 - 2010: 800 học sinh (tỷ lệ: 97.9%)
Năm học 2010 - 2011: 736 học sinh (tỷ lệ: 95.9%)
Năm học 2011 - 2012: 732 học sinh (tỷ lệ: 93.9%)
Năm học 2012 - 2013: 643 học sinh (tỷ lệ: 95.4%)
Năm học 2013 - 2014: 654 học sinh (tỷ lệ: 89.5%)
b) Căn cứ vào các bảng thống kê kết quả đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh từ năm học 2009 - 2010 đến năm 2013 - 2014. Kết quả học sinh xếp loại học lực khá các khối 6, 7, 8, 9 như sau: [H1-1-07-03]; [H2-2-05-01]; [H5-5-01-01]; [H5-5-09-01].
Năm học 2009 - 2010: 347 học sinh (tỷ lệ: 42.5%)
Năm học 2010 - 2011: 336 học sinh (tỷ lệ: 43.8%)
Năm học 2011 - 2012: 287 học sinh (tỷ lệ: 36.8%)
Năm học 2012 - 2013: 266 học sinh (tỷ lệ: 39.5%)
Năm học 2013 - 2014: 277 học sinh (tỷ lệ: 37.9%)
c) Căn cứ vào các bảng thống kê kết quả đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh từ năm học 2009 - 2010 đến năm 2013 - 2014. Kết quả học sinh xếp loại học lực giỏi các khối 6, 7, 8, 9 như sau: [H1-1-07-03]; [H2-2-05-01]; [H5-5-01-01]; [H5-5-09-01].
Năm học 2009 - 2010: 188 học sinh (tỷ lệ: 23.0%)
Năm học 2010 - 2011: 189 học sinh (tỷ lệ: 24.6%)
Năm học 2011 - 2012: 194 học sinh (tỷ lệ: 24.9%)
Năm học 2012 - 2013: 186 học sinh (tỷ lệ: 27.6%)
Năm học 2013 - 2014: 98 học sinh (tỷ lệ: 13.4%)
5.9.2. Điểm mạnh:
Việc đánh giá xếp loại học sinh được thực hiện nghiêm túc, công bằng, khách quan theo đúng Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tỷ lệ học sinh xếp loại văn hóa từ trung bình trở lên đạt so với quy định.
5.9.3. Điểm yếu: Tỷ lệ học sinh học yếu, kém còn cao.
5.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, chú trọng phương pháp dạy học theo cá thể nhằm nâng cao các tỉ lệ học sinh khá, giỏi; giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém; đổi mới phương pháp học tập của học sinh để nâng cao chất lượng ở các môn học. Đổi mới việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy và học tập.
5.9.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.10. Tiêu chí 10: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, 98% đối với trường chuyên;
b) Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn không quá 1% đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông; không quá 2% đối với trường chuyên;
c) Không có học sinh nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5.10.1. Mô tả hiện trạng:
a) Căn cứ vào các bảng thống kê kết quả đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh từ năm học 2009 - 2010 đến năm 2013 - 2014. Kết quả học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt ở các khối 6, 7, 8, 9 như sau: [H1-1-07-03]; [H2-2-05-01]; [H5-5-01-01]; [H5-5-09-01].
Năm học 2009 - 2010: 787 học sinh (tỷ lệ: 96.34%)
Năm học 2010 - 2011: 740 học sinh (tỷ lệ: 96.3%)
Năm học 2011 - 2012: 757 học sinh (tỷ lệ: 97.01%)
Năm học 2012 - 2013: 622 học sinh (tỷ lệ: 98.3%)
Năm học 2013 - 2014: 705 học sinh (tỷ lệ: 96.4%)
b) Từ năm học 2009 - 2010 đến năm 2013 - 2014, nhà trường không có học sinh nào bị kỷ luật buộc thôi học [H1-1-03-11]; [H5-5-01-01]; [H5-5-09-01].
c) Trong các năm học, nhà trường không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự [H1-1-03-11]; [H5-5-01-01]; [H5-5-09-01].
5.10.2. Điểm mạnh:
Từ năm học 2009 - 2010 đến năm học 2013 - 2014, nhà trường không có học sinh vi phạm kỷ luật buộc thôi học. Trường có đủ các hồ sơ liên quan đến việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh và tỷ lệ hạnh kiểm khá, tốt đạt trên 96%.
5.10.3. Điểm yếu: Vẫn còn một số học sinh chưa chấp hành tốt nội quy nhà trường.
5.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm qua và nâng cao việc rèn luyện đạo đức cho học sinh.
Trường sẽ tiếp tục tăng cường công tác giáo dục đạo đức học sinh, bằng cách chú ý nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
5.10.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.11. Tiêu chí 11. Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm.
a) Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 79% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường trung học cơ sỏ, 100% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt ít nhất 80% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường trung học cơ sở; 100% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên;
c) Kết quả xếp loại nghề của học sinh:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt 80% loại trung bình trở kên đối với trường trung học cơ sở, 90% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt 90% loại trung bình trở lên đối với trường trung học cơ sở, 95% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên.
5.11.1. Mô tả hiện trạng:
a) Hằng năm, nhà trường đều có xây dựng kế hoạch, triển khai công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh khối 8 (Điện, Thủ công mỹ nghệ). Nhà trường đã tổ chức dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9 gồm có 9 chủ đề (mỗi tháng 1 chủ đề) nhằm cung cấp cho các em học sinh một số thông tin về ngành nghề hiện đang phát triển tại địa phương để học sinh có thể lựa chọn những hướng đi phù hợp với khả năng của mình sau khi đã hoàn thành chương trình trung học cơ sở [H1-1-08-03]; [H5-5-01-01].
b) Với những yêu cầu cần thiết và lợi ích của việc học nghề mang lại, tỷ lệ học sinh tham gia học nghề đạt từ 80% trở lên trong tổng số học sinh khối 8 [H5-5-11-01].
c) Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh hàng năm đều đạt 70% trung bình trở lên [H5-5-11-02].
5.11.2. Điểm mạnh:
Nhà trường quan tâm đến công tác dạy nghề, hướng nghiệp cho học sinh, có xây dựng kế hoạch phù hợp tình hình thực tế của nhà trường.
5.11.3. Điểm yếu:
Kết quả xếp loại nghề loại trung bình của học sinh thấp (trên 70%), chưa đạt yêu cầu (90% trở lên).
5.11.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa chương trình dạy nghề, hướng nghiệp nhằm định hướng chọn nghề phù hợp với năng lực của học sinh.
Có kế hoạch phối hợp giữa phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy nghề nhằm nâng cao tỷ lệ xếp loại nghề của học sinh đạt trung bình từ 90% trở lên.
5.11.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số c).
5.12. Tiêu chí 12. Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường
a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp ổn định hàng năm;
b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Không quá 3% học sinh bỏ học, không quá 5% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học;
- Các vùng khác: Không quá 1% học sinh bỏ học, không quá 2% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học;
c) Có học sinh tham gia và đạt giải trong các hội thi, giao lưu đối với tiểu học, kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trung học cơ sở và cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) trở lên đối với trung học phổ thông hàng năm.
5.12.1. Mô tả hiện trạng:
a) Trong những năm học qua, quá trình giáo dục của nhà trường đạt chất lượng, tỷ lệ học sinh lên lớp của các năm học như sau [H5-5-05-01]:
Năm học 2009 - 2010: (tỷ lệ: 98.8%)
Năm học 2010 - 2011: (tỷ lệ: 99.0%)
Năm học 2011 - 2012: (tỷ lệ: 95.9%)
Năm học 2012 - 2013: (tỷ lệ: 96.9%)
Năm học 2013 - 2014: (tỷ lệ: 90.8%)
Tỷ lệ học sinh được xét công nhận tốt nghiệp cao (100%). Căn cứ vào danh sách công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở và các biên bản xét đề nghị công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở từ năm học 2009 - 2010 đến năm học 2013 - 2014 như sau [H5-5-11-02]:
Năm học 2009 - 2010: (tỷ lệ: 100%)
Năm học 2010 - 2011: (tỷ lệ: 100%)
Năm học 2011 - 2012: (tỷ lệ: 100%)
Năm học 2012 - 2013: (tỷ lệ: 100%)
Năm học 2013 - 2014: (tỷ lệ: 100%)
b) Nhà trường thực hiện tốt công tác duy trì sỉ số nên hằng năm không có học sinh bỏ học [H1-1-07-05]; [H2-2-05-01]; [H5-5-01-01]; [H5-5-09-01].
Năm học 2009 - 2010: lưu ban 10 học sinh (tỷ lệ: 1.22%)
Năm học 2010 - 2011: lưu ban 8 học sinh (tỷ lệ: 1.04%)
Năm học 2011 - 2012: lưu ban 32 học sinh (tỷ lệ: 4.10%)
Năm học 2012 - 2013: lưu ban 21 học sinh (tỷ lệ: 3.12%)
Năm học 2013 - 2014: lưu ban 66 học sinh (tỷ lệ: 9.03%)
c) Hằng năm, nhà trường đều có học sinh tham gia các kỳ thi học sinh giỏi cấp Quận, cấp thành phố, đạt được nhiều thành tích [H5-5-05-05]; [H5-5-05-07]; [H5-5-12-01]. Kết quả đạt được như sau:
Năm học 2009 - 2010: 43 học sinh giỏi cấp quận, 11 học sinh giỏi cấp thành phố (1 giải ba môn Toán, 1 giải nhì, 1 giải ba môn Sinh học và 8 giải môn Thể dục thể thao).
Năm học 2010 - 2011: 49 học sinh giỏi cấp quận, 05 học sinh giỏi cấp thành phố (1 giải ba, 1 giải nhì môn Địa, 1 giải nhì môn Sử, 1 giải nhì môn Văn).
Năm học 2011 - 2012: 39 học sinh giỏi cấp quận, 4 học sinh giỏi cấp thành phố (1 giải nhì môn Văn, 2 giải 3 môn Anh và Toán và 1 giải 3 Thể dục, thể thao ).
Năm học 2012 - 2013: 20 học sinh giỏi cấp quận, 3 học sinh giỏi cấp thành phố (1 giải nhì môn Văn, 2 giải 3 môn Văn).
Năm học 2013 - 2014: 21 học sinh giỏi cấp quận, 02 học sinh giỏi cấp thành phố (1 giải ba môn Anh và 1 giải 2 môn Thể dục, thể thao).
5.12.2. Điểm mạnh:
Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hằng năm khá cao và ổn định.
Không có học sinh bỏ học trong năm.
5.12.3. Điểm yếu:
Tỷ lệ học sinh lưu ban cao.
Số học sinh giỏi hằng năm chưa nhiều và không ổn định.
5.12.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2014 - 2015 và những năm tiếp theo, nhà trường phải giáo dục tốt về động cơ thái độ học tập cho học sinh. Học sinh cần phải đổi mới phương pháp học tập.
Nhà trường có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu ngay từ đầu năm học, phân loại mức độ yếu của học sinh để có kế hoạch phân công giáo viên phụ đạo học sinh một cách thích hợp.
Hiệu trưởng có kế hoạch tổ chức ôn tập cho học sinh thi lại, phân công giáo viên có kinh nghiệm để ôn tập cho học sinh nhằm nâng cao tỉ lệ học sinh lên lớp sau khi thi lại.
Tìm thêm những giải pháp hay và hiệu quả để chất lượng giáo dục của nhà trường bền vững hơn
5.12.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số b).
Kết luận về Tiêu chuẩn 5
Điểm mạnh: Nhà trường đã đạt được cơ bản yêu cầu của các tiêu chí như đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp trung học cơ sở (không có học sinh bỏ học, hằng năm trên 80% học sinh khối 8 được đào tạo nghề); không có học sinh vi phạm kỷ luật buộc phải đình chỉ học tập; học sinh được tham gia đầy đủ các tiết học hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các phong trào khác...
Điểm yếu: Kết quả xếp loại nghề loại trung bình của học sinh thấp (trên 70%), chưa đạt yêu cầu (90% trở lên). Tỷ lệ học sinh lưu ban còn cao.
Số lượng các tiêu chí đạt: 6/12.
Số lượng các tiêu chí không đạt: 6/12 bao gồm:
Chỉ số c của tiêu chí 1, 2, 5, 11.
Chỉ số a, c của tiêu chí 4.
Chỉ số b của tiêu chí 12.
III. KẾT LUẬN CHUNG
Báo cáo tự đánh giá của trường Trung học cơ sở Khánh Bình được hoàn thành phản ánh kết quả toàn diện các mặt hoạt động của nhà trường, giúp nhà trường đề ra chiến lược phát triển, xác định tầm nhìn, đánh giá công tác quản lý và tổ chức hoạt động của nhà trường. Qua đó, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, thực hiện các chương trình hoạt động giáo dục và công tác quản lý tài chánh, cơ sở vật chất, sự phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh. Kết quả giáo dục học sinh là tiêu chuẩn phản ánh chính xác, khách quan nhất về chất lượng hai mặt giáo dục của nhà trường.
Đối chiếu với những tiêu chuẩn đánh giáo trường trung học cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trong quá trình đánh giá nhà trường đã đạt dược những kết quả cụ thể về các chỉ số và tiêu chí như sau:
Về chỉ số:
- Số lượng các chỉ số đạt 94/108, tỷ lệ 87.0%
- Số lượng các chỉ số không đạt 14/108, tỷ lệ 13.0%, bao gồm:
Chỉ số a,c tiêu chí 5 tiêu chuẩn 1.
Chỉ số b tiêu chí 3 tiêu chuẩn 2.
Chỉ số b tiêu chí 4 tiêu chuẩn 2.
Chỉ số b, c tiêu chí 2 tiêu chuẩn 3.
Chỉ số b tiêu chí 3 tiêu chuẩn 4.
Chỉ số c tiêu chí 1 tiêu chuẩn 5.
Chỉ số c tiêu chí 2 tiêu chuẩn 5.
Chỉ số a, c tiêu chí 4 tiêu chuẩn 5.
Chỉ số c tiêu chí 5 tiêu chuẩn 5.
Chỉ số c tiêu chí 11 tiêu chuẩn 5.
Chỉ số b tiêu chí 12 tiêu chuẩn 5.
Về tiêu chí:
- Số lượng các tiêu chí đạt: 25/36, tỷ lệ 69.4%
- Số lượng các tiêu chí không đạt 11/36, tỷ lệ 30.6%.
Tiêu chí 5 tiêu chuẩn 1.
Tiêu chí 3, 4 tiêu chuẩn 2.
Tiêu chí 2 tiêu chuẩn 3.
Tiêu chí 3 tiêu chuẩn 4.
Tiêu chí 1, 2, 4, 5, 11, 12 tiêu chuẩn 4.
Căn cứ vào Điều 31 của Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (Ban hành kèm theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), trường Trung học cơ sở Khánh Bình tự đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1.
Trên đây là báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường Trung học cơ sở Khánh Bình về công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ thông. Nhà trường kính mong được cơ quan chủ quản, các cấp có liên quan, các thành viên trong Hội đồng đánh giá ngoài đóng góp ý kiến để công tác tự đánh giá của nhà trường ngày càng hoàn thiện và chất lượng hơn.
Quận 8, ngày tháng 09 năm 2014
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Long Giao